Lỗi không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe không có bằng lái xe sẽ bị phạt từ 1.000.000 – 5.000.000 đồng. Với lỗi không mang bằng lái, theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển sẽ có thể bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.
Hiểu thế nào là đi xe máy không có bằng lái xe?
Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là một loại giấy tờ được cấp cho cá nhân khi đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định và vượt qua kì thi sát hạch do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Và giấy phép lái xe khi cấp cho người điều khiên loại phương tiện khác nhau cũng sẽ khác nhau.
Đi xe máy không có bằng lái xe được hiểu là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông chưa trải qua kì thi sát hạch để được cấp bằng lái xe. Cần hiểu đúng về vấn đề này để phân biệt giữa hành vi không có bằng lái xe và hành vi có bằng lái xe nhưng không mang theo khi điều khiển phương tiện di chuyển trên đường.
Căn cứ theo điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền
Thứ nhất, không có giấy phép lái xe với trường hợp quên không mang giấy phép lái xe.
Căn cứ theo khoản 2 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, tuy nhiên mức xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản 2 nêu trên vẫn được giữ nguyên. Vì vậy, mức xử phạt đối với hành vi không mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông theo quy định mới nhất vẫn là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, không có giấy phép lái xe với trường hợp không có bằng lái xe.
Căn cứ theo khoản 5 và khoản 7 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
……………
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Tuy nhiên, các quy định nêu trên tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Kể từ ngày 01/01/2022, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt đã có sự thay đổi theo hướng tăng so với quy định trước đây.
Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe không?
Căn cứ điểm i, khoản 1, điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
………………….
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
………
Như vậy, hiện nay việc tạm giữ phương tiện sẽ được áp dụng khi người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe và không áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe máy không mang theo giấy phép lái xe.
Tóm lại, với câu hỏi trên bạn cần xác định được việc không có bằng lái xe máy khi điều khiển xe là thuộc trường hợp chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe hay có giấy phép lái xe nhưng không mang theo. Tùy thuộc vào hành vi sẽ bị xử phạt ở mức khác nhau nêu trên.
Lái xe MEKONG – Trung tâm Đào tạo và Sát hạch lái xe đường bộ uy tín nhất Tp. HCM
Sở hữu bằng lái xe là một việc bắt buộc với mọi công dân Việt Nam nếu muốn điều khiển phương tiện giao thông trên đường. Vì vậy, nếu bạn dự tính học bằng lái xe trong tương lai, nhưng chưa biết trung tâm đào tạo nào tốt, đừng ngần ngại liên hệ ngay Trung tâm giáo dục nghề nghiệp MEKONG để hưởng trọn những ưu điểm tuyệt vời như:
- Mức giá cạnh tranh, công khai minh bạch và đảm bảo không phát sinh bất kỳ chi phí nào.
- Đội ngũ giáo viên chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, giúp quá trình truyền đạt kiến thức dễ hiểu nhất và phù hợp với từng khả năng học viên.
- Linh hoạt điều chỉnh bài giảng theo tốc độ học, và tạo điều kiện học lý thuyết song song thực hành, giúp học viên an tâm tham dự kì thi với kết quả cao nhất.
- Có thể sắp xếp giờ học linh động theo thời gian rảnh của học viên.
- Cam kết tỷ lệ đậu lấy bằng cao.
Liên hệ ngay với Trung tâm GDNN Mekong để được hỗ trợ tư vấn Khóa học thi bằng lái xe ô tô chi tiết, qua Hotline: (028) 9999 3739.
Địa chỉ liên hệ Trung tâm GDNN Mekong:
- Trụ sở: 158/46 Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
- Sân sát hạch: 2244/10 Quốc lộ 22, Xã Tân Hiệp, Huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (028) 9999 3739
- Email: contact@laixemekong.com
- Website: www.laixemekong.com